Dứa Rừng: Công Dụng Và Các Bài Thuốc Kinh Nghiệm
- Bằng Trần Thị
- Tin tức
- 02/07/2024
1.Tìm Hiểu Về Dứa Rừng:
Tên gọi
Chúng có nhiều tên gọi khác nhau như: Dứa gỗ; Dứa gai; Dứa dại; Mạy lạ; Co nam lụ; Lâu kìm. Tên khoa học: Pandanus tonkinensis Mart. ex B. Stone.
Đặc điểm tự nhiên
Là loại cây thân gỗ phân nhánh, có kích thước nhỏ, cao khoảng 1-2m, mang nhiều ngấn do lá rụng để lại và nhiều rễ phụ. Lá mọc tập trung ở ngọn thân, cứng, hình dải, dài khoảng 0.7-0.8m, rộng 4cm, gốc thành bẹ to, đầu có hình mũi nhọn sắc, mép và gân có gai cứng, mặt trên màu xanh sẫm bóng, mặt dưới xanh nhạt.
Đặc điểm tự nhiên của cây dứa rừng (dứa dại)
Cụm hoa mọc ở ngọn thân hay kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái hợp thành bông bao bọc trong mo. Hoa đực có nhiều nhị còn hoa cái có một số lá noãn.
Quả phức to, có cuống mập, hình trứng hay gần tròn, nhiều quả hạch, khi chín có màu vàng. Mùa hoa quả bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 5.
Bộ phận sử dụng và chế biến
Bộ phận sử dụng được của Dứa dại là quả, hạt, lá, rễ.
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào và có hoa thơm, nhiều nơi trồng lấy lá dệt chiếu và túi.
Người ta dùng đọt non để ăn, phần trắng và mầm của cuống lá đôi khi cũng được dùng để ăn. Đọt non và rễ còn được dùng làm thuốc. Rễ lấy về (rễ non chưa bám đất tốt hơn) thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.
2. Công dụng và bài thuốc đông y của dứa rừng
Công dụng
Từng bộ phận của cây Dứa Rừng sẽ có từng tác dụng khác nhau:
+ Quả dứa dại có vị ngọt, tính bình, có tác dụng cường tâm, ích huyết, phá tích trệ, bổ tỳ vị, tiêu đàm, giải độc rượu.
+ Rễ dứa dại có vị ngọt, tính mát.
+ Ngọn dứa dại có vị ngọt, tính hàn, quy kinh tâm, phế, bàng quang, tiểu trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc,...
+ Hoa dứa dại có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp nhiệt, lợi thủy, cầm tiêu chảy do nhiệt độc.
Có thể dùng dứa dại đắp ngoài hoặc sắc uống để trị bệnh. Nếu sắc uống thì nên sử dụng theo liều lượng như sau
+ Quả: 30 – 40g/ngày
+ Ngọn non: 20 – 30g/ ngày
+ Rễ: 10 – 15g/ ngày
Mỗi bộ phận trên cây dứa rừng đều mang lại công dụng cho sức khỏe
Bài thuốc chữ bệnh theo kinh nghiệm đông y
Cây dứa dại được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh như sau:
+ Đau nhức do chấn thương: Rễ dứa dại giã nát, đắp lên chỗ bị thương, sau đó cố định lại. Thay băng 1 lần/ngày.
+ Thấp khớp: Lá dứa dại 30g, củ dứa rừng 20g, cà gai leo 20g, bồ công anh 20g, lá lốt 20g, cỏ xước 40g: Sắc uống ngày 1 thang cho đến khi hết triệu chứng đau nhức.
+ Chứng xơ gan cổ trướng và phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 40g, cỏ lưỡi mèo 20 -30g, rễ cỏ xước 20 – 30g: Sắc uống ngày 1 thang. Thân cây ráy gai 200g, quả dứa dại 200g, rễ cỏ xước, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá cối xay và lá trâm bầu mỗi vị 50g: Sắc uống.
+ Viêm gan, xơ gan, cổ trướng, mất ngủ: Rễ cây dứa dại 30g sắc uống, dùng ngày 2 lần.
+ Bệnh viêm gan do siêu vi: Quả dứa dại 12g, nhân trần 12g, cốt khí củ 12g, ngũ vị tử 6g, diệp hạ châu 8g, trần bì 8g, cam thảo 4g. Sắc với 1 lít nước đun còn 450ml. Mỗi lần dùng 150ml, 3 lần/ngày, nên uống thuốc khi bụng đói.
+ Viêm gan mãn tính: Chó đẻ răng cưa 50g, quả dứa dại 100g: Sắc uống hàng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm.
+ Cảm lạnh: Lá dứa dại 30g, gừng, tỏi và hành mỗi vị 20g: Sắc nước uống, dùng khi thuốc còn nóng. Sau khi uống thuốc nên đắp kín chăn để người vã mồ hôi.
+ Cảm nóng và nhức đầu: Lá dứa dại 30g, lá duối 20g, cỏ mần trầu 20g, lá sắn dây 20g, lá tre 20g, rau má 40g: Sắc uống ngày dùng 2 lần.
+ Chứng say nắng và cảm nắng: Sắc uống quả dứa dại 10 – 15g.
+ Ho do cảm mạo: Hoa dứa dại 4 – 12g hoặc quả dứa dại 10 – 15g đem sắc nước uống, dùng liên tục cho đến khi giảm triệu chứng.
+ Ho và giải nhiệt: Quả dứa dại 50g hoặc quả tươi thì dùng 200g: Sắc uống ngày 1 thang.
+ Chứng phù thũng, tiểu ra máu, buốt, tiểu ra sỏi,...: Thân non của cây dứa dại 15 – 20g sắc uống, dùng thay nước trà hằng ngày. Mầm rễ cỏ gừng 20g, ngọn non cây dứa dại 20g: Sắc uống trong ngày.
+ Chứng nước tiểu nóng, vàng, tiểu dắt: Cam thảo na 6g, trần bì 6g, cỏ mần trầu 6g, mã đề 8g, rễ dứa dại 20g, râu ngô 20g, rau dừa nước 20g: Sắc lấy nước uống, chia 2 lần/ngày và dùng hết trong ngày.
+ Viêm đường tiết niệu: Cam thảo nam 12g, trạch tả 12g, rễ cây dứa dại 16g, kim ngân hoa 16g, ý dĩ nhân 16g: Sắc lấy nước uống.
+ Sỏi thận: Kim tiền thảo 18g, hạt dứa dại 15g, hạt chuối hột 12g: Sắc uống ngày 1 thang. Ngọn non của cây dứa dại, cỏ bợ, ngải cứu mỗi vị 20g: Giã nát, lọc lấy nước và thêm ít đường vào uống.
+ Thông tiểu: Rễ dứa thơm 15g, ngọn non dứa dại 20g, rễ dứa dại 12g: Sắc uống hằng ngày.
+ Bệnh đái tháo đường, tiểu buốt và đục: Quả dứa dại khô 20 – 30g, thái nhỏ và hãm với nước uống thay trà.
+ Phù thũng: Hậu phác 12g, rễ dứa dại, rễ cau non, rễ si, hoắc hương, tía tô, hương nhu, vỏ cây đại (sao vàng) mỗi vị 8g: Sắc lấy nước uống.
+ Chân tay nóng, người bồn chồn: ngọn non cây dứa dại 30g, xích tiểu đậu 30g, cỏ bấc đèn 6g, búp tre 15 cái: Sắc lấy nước uống.
+ Vết loét sâu gây hoại tử xương: Ngọn dứa dại giã nát và đắp vào vết thương, giúp hút mủ và tăng tốc độ phục hồi vết thương.
+ Chân tay lở loét lâu ngày: Đậu tương và ngọn non cây dứa dại liều lượng bằng nhau, giã nát và đắp vào chỗ lở loét. Thực hiện hàng ngày giúp chống nhiễm trùng và làm liền vết loét.
+ Mẩn ngứa, viêm da: Lá dứa dại 20 – 30g, sâm đại hành 40g, dây tơ hồng xanh 40g, vòi voi 20g, rau má 20g, bồ công anh 20g, cỏ chỉ thiên 20g: Sắc uống hàng ngày.
+ Đinh râu: Lá đinh hương 40g, ngọn non của cây dứa dại 40g: Giã nát và đắp ngoài da.
+ Bệnh trĩ: Rễ và ngọn non cây dứa dại: Giã và đắp lên búi trĩ liên tục trong 30 ngày.
+ Viêm tinh hoàn và bệnh trĩ: Hạt dứa dại 60g: Sắc uống hằng ngày.
+ Chứng kiết lỵ: Sắc uống quả dứa dại 30 – 60g.
+ Bồi bổ sức khỏe: Quả dứa dại thái lát mỏng và ngâm rượu uống.
+ Mắt sinh màng mộng khiến giảm thị lực: Quả dứa dại ngâm với mật ong, ăn mỗi ngày 1 quả, sử dụng liên tục trong 1 tháng.
Lưu ý sử dụng
+ Hầu hết các bộ phận của cây dứa dại đều có tính hàn, do đó nên thận trọng khi dùng cho người bị tỳ vị hư hàn.
+ Cây dứa dại được ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, đặc biệt là trong điều trị sỏi thận. Tuy nhiên khoa học chưa thực sự chứng minh được tác dụng thu nhỏ kích thước viên sỏi của vị thuốc này. Vì vậy bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để có phương pháp điều trị phù hợp và phòng ngừa những rủi ro không đáng có có thể xảy ra.
+ Quả dứa dại có lớp phấn trắng có độc tính cao, nếu không bào chế đúng cách khi dùng rất dễ bị ngộ độc, thậm chí là suy thận. Lớp phấn độc này cũng có thể bám vào các bộ phận khác của cây, do đó trước khi sử dụng, người dùng lưu ý phải rửa thật sạch nguyên liệu.
Trên đây là bài viết Công dụng và các bài thuốc đông y của dứa rừng, nếu anh chị quan tâm mua Dứa rừng ở đâu với chất lượng và giá cả phù hợp nhất có thể liên hệ đến Thảo Dược 2B. Với mong muốn mang lại sức khỏe cho người tiêu dùng với các sản phẩm từ tự nhiên với mức giá vừa phải, Thảo Dược 2B cam kết các sản phẩm dược liệu được chúng tôi cung cấp cho quý khách hàng đều là sản phẩm chất lượng, rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện hàng giả, hàng kém chất lượng chúng tôi cam kết hoàn tiền 300% giá trị sản phẩm.
Lưu ý, khi khách mua sỉ sẽ được nhận chiết khấu cao và nhiều ưu đãi hấp dẫn từ Thảo Dược 2B. mua sỉ vui lòng liên hệ qua zalo/sdt
Ngoài ra, chúng tôi có thể xuất hóa đơn VAT đối với khách hàng là công ty
Thông tin liên hệ:
QR Zalo:
Bài viết liên quan: Xáo Tam Phân Rừng: Một dược liệu quý nhưng ít người biết
Khổ Qua Rừng: Công Dụng Và Khả Năng Trị Bệnh Tuyệt Vời Nhưng Ít Người Biết
Tags: dứa rừng công dụng dứa rừng trị bệnh tiểu đường bài thuốc đông y dứa rừng mua dứa rừng ở đâu uy tín giá dứa rừng dứa rừng chữa bệnh gì bộ phận trên cây dứa rừng dùng để chữa bệnh
Bình luận